ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 4315 /GDĐT-TC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2013
Về thực hiện trợ cấp giảng dạy đối với
giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận – huyện;
- Hiệu trưởng trường trung học phổ thông;
- Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về trợ cấp giảng dạy đối với giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND),
Tiếp theo văn bản số 338/GDĐT-TC ngày 20 tháng 02 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011 và Quyết định số 70/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011, trong đó có hướng dẫn thực hiện trợ cấp giảng dạy đối với giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng các quy định như sau:
1. Về đối tượng áp dụng
Giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Không áp dụng đối với giáo viên giảng dạy tại các lớp học đã được giảm sĩ số theo Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật: “… Ở bậc học mầm non và phổ thông khi có một học sinh khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số trong lớp được giảm 5 người, dựa trên sĩ số học sinh bình quân của trường đó, nhưng được quá 25 học sinh trên lớp”.
2. Mức trợ cấp
2.1. Bậc Mầm non: Giáo viên trực tiếp giảng dạy một học sinh khuyết tật học mầm non được hưởng trợ cấp bằng 200.000 đồng/tháng, trường hợp một giáo viên giảng dạy cho từ hai học sinh khuyết tật trở lên thì chỉ được hưởng trợ cấp tối đa bằng 400.000 đồng/ tháng.
2.2. Cấp tiểu học: Giáo viên trực tiếp giảng dạy một học sinh khuyết tật học tiểu học được hưởng trợ cấp bằng 260.000 đồng/tháng, trường hợp một giáo viên giảng dạy cho từ 02 học sinh khuyết tật trở lên thì chỉ được hưởng trợ cấp tối đa bằng 520.000 đồng/ tháng.
2.3. Cấp trung học cơ sở: Giáo viên trực tiếp giảng dạy một học sinh khuyết tật học trung học cơ sở được hưởng trợ cấp bằng 320.000 đồng/tháng, trường hợp một giáo viên giảng dạy cho từ hai học sinh khuyết tật trở lên thì chỉ được hưởng trợ cấp tối đa bằng 640.000 đồng/ tháng.
2.4. Cấp trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên: Giáo viên trực tiếp giảng dạy một học sinh khuyết tật học trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên được hưởng trợ cấp bằng 365.000 đồng/tháng, trường hợp một giáo viên giảng dạy cho từ hai học sinh khuyết tật trở lên thì chỉ được hưởng trợ cấp tối đa bằng 730.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Trường hợp học sinh khuyết tật được học các môn học khác nhau (theo quy định) do nhiều giáo viên giảng dạy thì mỗi giáo viên giảng dạy 01 bộ môn được hưởng chế độ trợ cấp như nhau (theo từng bậc học, cấp học).
3. Về hồ sơ của người khuyết tật (người học)
Cơ sở giáo dục phải lưu giữ hồ sơ của người khuyết tật (người học); hồ sơ của người khuyết tật thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư Liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.
4. Về báo cáo số liệu
Các đơn vị báo cáo số liệu (theo mẫu) đến Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ: Chuyên viên Nguyễn Thị Kim Xuyến) trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị liên hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ) để được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết./.